VÀI THỨ MÌNH HỌC ĐƯỢC TỪ NHIẾP ẢNH

Có những khái niệm thay đổi từ lúc mình bắt đầu chụp đến bây giờ hoàn toàn khác nhau. Năm đầu chụp, mình chỉ nghĩ đến việc có càng nhiều khách càng tốt, được chụp càng nhiều càng tốt, về nhà chỉ ngồi chỉnh ảnh, nhiều khi chỉnh hết sau đó mới chọn vì rất là hứng khởi. Sau đó lặp lại với những buổi chụp sau

NỘI DUNG TRÌNH BÀY

I.  Tổng quan về nhiếp ảnh 

1. Nhiếp ảnh là gì?

2. Đến với nhiếp ảnh cần chuẩn bị gì?

3. Cầm máy như thế nào cho đúng – Hít thở như thế nào khi chụp?

4. Các thể loại nhiếp ảnh 

II. Máy ảnh – Ống kính – Thiết bị – Phụ kiện

1. Máy ảnh

2. Ống kính

3. Thiết bị nhiếp ảnh

4. Phụ kiện ngành ảnh 

III.  Các khái niệm, thông số nhiếp ảnh cơ bản 

1.  Tiêu cự là gì?

2.  Khẩu độ là gì?

3. Độ nhạy sáng iso là gì

4. Màn trập và tốc độ màn trập

5. Độ trâu trường  ảnh DOF

6. Các loại ánh sáng 

7. Các mode chụp (chế độ chụp) trên máy ảnh

8. Stop phơi sáng và bù sáng EV

9. Biểu đồ ánh sáng Histogram

10. Chế độ đo sáng

11. Nhiệt độ màu

12. Cân bằng trắng WB

13. Chế độ lấy nét 

14. Bố cục nhiếp ảnh 

15. Ảnh HDR

16. Chụp Raw hay Jpeg

IV. Một số kỹ thuật chụp 

1. Chụp ngược sáng 

2. Chụp phơi sáng 

3. Chụp panning lia máy

4. Chụp macro

5. Chụp panorama

6. Chụp đen trắng 

7. Luật cắt cúp khi chụp chân dung 

V. Các lưu ý khi chụp ảnh 

1. Chuẩn bị đồ cho một buổi chụp 

2. Quy trình chụp 

3. Các lưu ý cần tránh  

 

CHÚNG TA CÙNG ĐI VÀO NỘI DUNG CHI TIẾT!

Xin nói trước rằng, nội dung này rất dài, nhưng sẽ là những bài học vô cùng giá trị cho những ai đang trên con đường chinh phục niềm đam mê nhiếp ảnh. Đây là bước đầu tiên để làm chủ những thiết bị mà ta có, cũng như những tư duy đầu tiên làm tiền đề cho các ý tưởng nhiếp ảnh sau này của các bạn. Hãy kiến trì đọc và thực hành nhé! Nào bắt đầu hành trình thôi!

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NHIẾP ẢNH

Kiến thức tổng quan để nhìn bao quát về nhiếp ảnh. Từ đó hình thành định hướng phát triển cho sự nghiệp và đam mê nhiếp ảnh của bản thân. Đây là phần nội dung nền tảng hết sức quan trọng.

I.1 Nhiếp ảnh là gì?

– “Nhiếp ảnh là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng. Nhiếp ảnh dùng một thiết bị đặc biệt để ghi lại hình ảnh của vật thể thông qua ánh sáng được phản chiếu từ các vật thể lên giấy hoặc phim nhạy sáng, bằng cách căn thời gian phơi sáng. Quá trình này được thực hiện bằng thiết bị cơ học, hóa học hay kỹ thuật số thường được gọi là máy ảnh hay máy chụp hình. 

Tóm lại: – Nhiếp ảnh hiện đại là quá trình lưu lại hình ảnh về cuộc sống thông qua các thiết bị chuyên dụng, nhằm mục đích lưu giữ chia sẻ, thông tin, thời sự và quảng bá xã hội.

* Lợi ích của nhiếp ảnh mang lại đến chúng ta: Thân – Tâm – Trí:

1. Biết tận hưởng những điều đẹp đẽ ẩn sâu trong cuộc sống hàng ngày: 

– Một chiếc xe rác cũng trở nên đẹp đẽ hơn dưới ánh đèn đường. Một khung cảnh làng quê mộc mạc trên đường ta qua đầy hấp dẫn, hay một con côn trùng bé nhỏ trong vườn cũng kì lạ và thú vị. Tất cả đều là sản phẩm của tạo hóa, với màu sắc, hình hài, diện mạo rấy riêng. Giúp ta sống thấy đẹp, rồi sống trân trọng, sống biết ơn nhiều hơn

2. Lưu giữ lại những khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của cuộc đời:

– Đó có thể là khi con của bạn chào đời. Hay là từng bước lớn lên theo năm tháng của bé cho tới lúc trưởng thành, hoặc bạn và người bạn đời đã đi đến đâu, lưu dấu nơi nào. Cũng có thể là những khoảnh khắc của người thân thương của bạn mà giờ họ không còn nữa.  Cuộc sống nối tiếp khoảnh khắc, làm sao chúng ta bỏ lỡ để ghi lại thành những khung hình đẹp đẽ được, đúng không?

3. Biết trầm lắng, suy nghĩ kỹ hơn mỗi khi ra quyết định:

– Từ tốn, nhưng vẫn nhanh nhẹn. Kỹ càng nhưng vẫn đúng lúc. Đó là lợi ích tuyệt vời của Nhiếp ảnh 

4. Giúp bạn vận động, nâng cao sức khỏe:

– Một ngày có thể đi 6 -7 km để chụp ảnh đường phố là chuyện bình thường. Chưa kể mỗi dịp đi săn ảnh thiên nhiên, leo núi, đi bộ, đạp xe cả chục cây số. Sức khỏe bạn tăng lên trông thấy bạn biết sao không: mình đang làm cho sức khỏe vô điều kiện 

5.Mở rộng tầm mắt và trí óc:

 – Nhiếp ảnh cho bạn nhìn thấy những thứ bình thường bạn không bao giờ để ý, trí não được kích thích để nhìn vấn đề theo khía cạnh khác, từ đó set-up góc nhìn, bố cục lạ mắt. Bạn sẽ nhìn thấy sự vật quen thuộc theo một hướng hoàn toàn mới lạ. Một số khung hình còn mang ý ẩn dụ, đầy tâm tư và tình cảm sâu xa.

6. Giúp ta kết nối với nhiều người:

– Khi chơi ta có cộng đồng, bạn bè để trao dồi, chia sẽ, học hỏi qua lại. 

7. Sống hanh phúc và trọn vẹn hơn:

– Vui với các tác phẩm là một hạnh phúc. Vui khi được chia sẽ giá trị nhân văn là hạnh phúc thứ hai và vui khi mình tìm được nguồn cảm hứng cho cuộc sống là hạnh phúc vô cùng lớn. Hành trình khám phá nhiếp ảnh không bao giờ kết thúc

8. Mang thêm thu nhập:

– Nếu bạn là nhiếp ảnh gia thương mại thì điều này là điều hiển nhiên rồi. Tuy nhiên nhiếp ảnh gia nghiệp dư cũng có cơ hội tăng thêm thu nhập nhờ bán bản quyền ảnh cho các đơn vị phát hành sách, báo, trang du lịch, quảng cáo, hay các ẩn phẩm khung ảnh tới người hâm mộ yêu thích. 

 

I.2. Đến với bộ môn nhiếp ảnh cần chuẩn bị những gì?

1. Lý do bạn đến với nhiếp ảnh? bạn muốn chụp cái gì?

– Bạn muốn chụp những tấm ảnh đẹp cho người thân bên mình?

– Bạn muốn lưu lại khung cảnh cuộc sống, con người, văn hóa 

– Bạn làm phóng viên, quảng cáo, sự kiện…

– Quan trọng hơn nữa bạn muốn cái gì ở bạn? ( tiền bạc, hay cái gì đó là thứ bề mặt, nếu có sẽ vui nhưng nếu không có thì bạn sẽ như thế nò, chết ư?. Nếu bỏ qua quả chỉ tạo nhân thì điều bạn mong mõii là gì?

Vậy đầu tiên chúng ta cần chuẩn bị ở đây là: LÝ DO đến với nhiếp ảnh và bạn muốn CHỤP CÁI GÌ từ đó phát triển hướng đi, phát triển tâm hồn nhạy cảm, và phá triển tầm nhìn của mình dành cho nhiếp ảnh. 

2. Tất nhiên là thiết bị sử dụng tác nghiệp

Bao gồm: Máy ảnh, ống kính, chân máy, đèn flash, filter các loại, túi, ba lô … rất nhiều. Trả lời câu hỏi bạn muốn chụp gì ở trên là bạn sẽ biết được mình cần có các loại thiết bị gì. Thực sự bạn mua sắm theo đúng nhu cầu và mức tài chính, tranh dư thừa và lãng phí. 

3. Ý thức bản thân và sức khỏe

– Bạn cần có một sức khỏe kiên cường và tinh thần đam mê học hỏi. Sức khỏe để thực hiện được dự án ảnh như mình mong muốn, lên núi xuống biển. Khiêm tốn học hỏi bởi kiến thức là vô tận, ý tưởng và kỹ năng là vô biên. Thế giới mênh mông lắm, luôn chờ bạn khám phá

– Mùi cơ thể, răng miệng, ăn mặc, ăn nói, tôi có thật sự thơm tho?

4. Bảo vệ môi trường sống

 

I.3. Cầm máy thế nào cho đúng 

– Sử dụng quy tắc bàn thay phải: Ngón trỏ của bạn nên để hờ trên nút chụp, ba ngón tay ngoài cuốn quanh mặt trước máy ảnh, phải để ngón tay cái chạm vào mặt sau của máy. Sử dụng lực của bàn thay để giữu chặt máy, đừng bám quá chặt, hãy giữ như không giữ

– Vị trí đặt bàn tay trái phụ thuộc vào loại máy của ban

– Sử dụng ấm ngắm (view finder): Nên làm quen ống ngắm khi mới bắt đầu để tạo cảm giác, cảm hứng

– Kiểm soát hơi thở: Một là hít sâu rồi thở ra từ từ, ta bấm máy ở thời điểm đang thở ra. Hoặc hai là khi đã thở ra một nữa rồi, ta tạm ngưng thở một chút rồi bấm máy khi chụp ảnh bạn hãy hít mạnh và thở ra. Và tùy theo ý thức mỗi người mà ta chọn cách hít thở chụp ảnh 

Tất nhiên mỗi người sẽ có một kĩ thuật riêng làm cho họ thoải mái hơn và điều cuối cùng bạn phải tìm ra kỹ thuật cầm máy tốt nhất cho bạn. 

I.4. Các thể loại nhiếp ảnh

– Mỗi thể loại đều mang một ý nghĩa, mục đích khác nhau. Do đó việc xác định rõ các thể loại trong nhiếp ảnh, chúng ta sẽ xác định được con đường tương lai là gì, cống hiến theo sở trường của bản thân. Có người thích chụp động vật hoang dã, có người thích cuộc sống lao động truyền thống, có người chuyên chụp chân dung… 

* Ảnh phong cảnh: là ghi lại một khung cảnh thiên nhiên mà con trong ảnh(nếu có) không chiếm vị trí quá lớn. Ảnh phong cảnh bao giờ cũng mang một ý đồ nghệ thuật, một nội dung tư tưởng rõ ràng. Thành công có một bức ảnh phong cảnh ngoài nội dung tư tưởng, ảnh phải mang được cái hồn của đất nước, địa danh, hoặc xứ sở nào đó. Đó là dấu ấn chủ quan hay là cái riêng của nhà nhiếp ảnh, đồng thời phải mang giá trị thẩm mỹ cao qua bố cục, đường nét, ánh sáng.

*Ảnh chân dung: Văn học nghệ thuật nói chung, nhiếp ảnh nghệ thuật nói riêng bao giờ cũng lấy con người là đối tượng mô tả. Ảnh chân dung ngoài việc diễn tả con người với việc nhấn mạnh về nét mặt và hình dáng, qua đó người xem cảm nhận được tâm trạng của nhân vật. Ảnh chân dung phải phản ánh được đặc điểm, tính cách con người, thể hiện rõ, tình cảm tư tưởng của đối tượng.

* Ảnh kiến trúc: là thể loại ảnh mô tả kiến trúc nhà ở, đường phố, chùa chiền..nhằm giới thiệu nét đẹp của kiến trúc. Trong ảnh kiến trúc có hai loại: 

Ảnh kiến trúc tả thực: Ảnh mô tả nguyên gốc như kiến trúc sư thiết kế, không bị biến dạng bởi kĩ thuật nhiếp ảnh. 

Ảnh kiến trúc khái quát chọn lọc: được chụp theo cảm hứng nghệ thuật, không ràng buộc bởi những nguyên tắc vuông góc, thẳng đứng song song… Tùy theo cảm hứng của nghệ sĩ sẽ mang đến cho ngươi xem cảm thụ kiến trúc thẩm mỹ. 

 

 

*Ảnh quảng cáo: là những bức ảnh sử dụng các yếu tố kĩ thuật nhiếp ảnh để giới thiệu tới người xem với mục đích thương mại và du lịch về một mặt hàng, một ngành sản xuất, một tổ chức hay một vùng du lịch. 

*Ảnh tĩnh vật: miêu tả đồ vật gắn bó với đời sống con người. Ảnh tĩnh vật không chỉ nhằm mục đích trang trí, mà chủ yếu mang ý đồ nghệ thuật làm nổi bật nội dung tư tưởng, mang đến cho người xem một cảm giác nào đó về ý nghĩa nhân văn, xã hội… Ảnh tĩnh vật đòi hỏi bố cục đẹp, rõ ràng chất liệu của đồ vật. Ảnh tĩnh vật có thể dùng ánh sáng nhân tạo hoặc ánh sáng tự nhiên.

*Ảnh thể thao: Phản ánh phong phú bộ môn thể thao từ những buổi tập đến những cuộc thi đâu so tài. Ảnh thể thao phải phản ánh được nét của vận động viên trong quá trình luyện tập thi đấu mang tính nghệ thuật cao, từ đó nêu bật được cái thần thái, khí thế và sức mạnh bên trong con người ấy. 

*Ảnh sân khấu: phản ánh mọi hoạt động của diễn viên trong quá trình luyện tập, biểu diễn. Ảnh sân khấu đòi hỏi phải thể hiện cho được nội dung tư tưởng chủ yếu của vở diễn. Vì vậy, cần thể hiện ở những khoảnh khắc có sức biểu hiện cao nhất. Ảnh sân khấu bao gồm: 

Ảnh sân khấu có yếu tố kịch bản như kịch nó, tuồng, chèo, cải lương … Với loại sân khấu này, nhà nhiếp ảnh cần nghiên cứu kỹ kịch bản để chọn những cảnh tiêu biểu của vở diễn. Đối với ảnh vũ đạo (bale, múa dân tộc…) phản ánh cho được nét đẹp của diễn viên qua nét mặt và động tác múa. Về dàn nhạc, thể hiện mối quan hệ giữa con người với nhạc cụ, hoặc chân dung diễn viên.

*Ảnh macro: chụp macro hay chụp cận cảnh là chế độ cho phép đối tượng có kích thước nhỏ ở khoảnh cách rất gần. Chế độ chụp macro luôn gây hứng thú cho người dùng bởi nó mang lại những góc nhìn hoàn toàn mới lạ về các đối tượng thân thuộc như hoa, cỏ, mầm cây, con trùng nhỏ… Những điều mà mắt người khó có thể thấy trực tiếp vì kích thước quá nhỏ, thì qua ảnh macro với hệ số phóng lớn, mọi thứ được thể hiện một cách chi tiết và chân thực

*Ảnh báo chí: là một loại ảnh mang tính thời sự cao, có nội dung rõ ràng. Ảnh báo chí gồm nhiều thể loại nhỏ hơn: 

Ảnh tin: là loại phổ biến nhất của các thể loại báo chí, nó có nhiệm vụ thông tin sự kiện, những vấn đề thời sự diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Ảnh tin gồm 2 phần: Ảnh và lời chú thích, dẫn giải sự kiện cần đáp ứng được 5 “W”: Ai, tại sao, ở đâu, bao giờ và như thế nào.

Ảnh tương thuật: Cũng gần như ảnh tin, nhưng là thông tin tổng hợp bằng kết cấu hữu cơ giữa ảnh và bài viết theo một chủ đề thống nhất. Ảnh tường thuật phải là một nhóm ảnh từ 3 ảnh trở lên. Nhóm ảnh này được sắp xếp theo trình tự thời gian của diễn biến sự kiện hoặc sắp xếp theo trình tự không gian. Kết cấu của nhóm ảnh được phát triển theo logic, nội dung và hình thức thể hiện. 

Ảnh bình luận: là loại ảnh nghị luận của báo chí, đưa đến cho người xem chứng kiến, những nhận xét về vấn đề thời sự. Ảnh bình luận có hai diễn giải: Một bức ảnh ra làm căn cứ cho bài bình luận kèm theo. Thông thường bức ảnh đố phải là một tài liệu có giá trị giàu sức thuyết phục. Bản tân bức ảnh xếp cạnh nhau là những bằng chứng, luận cứ của những lời nghị luận. Phần lớn đó là những bức ảnh đối lập nhau, những nghịch cảnh…

Ảnh tài liệu: là những bức ảnh mang tính lịch sử, sự kiện có tác dụng để chứng minh một vấn đề. Ảnh tài liệu gồm: Ảnh tài liệu lịch sử, ảnh khoa học 

Ảnh phóng sự: là một tập hợp gồm 3 ảnh trở lên. Những tập hợp ảnh này thể hiện một chủ đề, mỗi ảnh có nhiệm vụ chi tiết hóa các khía cạnh khác nhau của vấn đề đó, để đưa đến người xem một lượng thông tin lớn hơn. Phóng sự ảnh là một thể loại sinh động của báo chí, mó tạo ho người xem hình dung được sự việc đã diễn ra. 

Ảnh ký sự: là nói đến tính khái quát, tính điển hình hóa sự kiện và biến nó thành hình tượng nghệ thuật, Trong ký sự ảnh, sự kiện không phải là cái chính mà cái chính là hình tượng. 

Khái niệm ký sự thường liên quan đến sự kể chuyện về con người cụ thể hoặc một tập thể nào đó. Ký sự ảnh là một tác phẩm mang tính báo chí. Nó là một bản ca về con người thật, sự việc thật, nhưng không mang lại tính thời sự cấp bách mà yêu cầu tác giả xây dựng được hình tượng có ý nghĩa cho cả một thời kỳ, thậm chí vĩnh cữu. 

*Ảnh đường phố: thể loại ảnh này ghi nhận cách thực tế, sống động về cuộc sống xung quanh, dưới những góc nhìn khác đi. Nhịp sống tăng lên, khiến con người ta ít có dịp lắng lại để tận hưởng, ngắm nhìn những nứt đẹp bình dị đang hiển diện hàng ngày. Nhiếp ảnh đường phố giúp bạn sáng tạo và cảm nhận được điều đó. 

*Ảnh tối giản: thể loại ảnh này dùng để mô tả, ghi nhận lại các khung hình đơn giản, nơi các chủ đề được làm nổi bật bởi màu sắc và hình khối, các chi tiết thừa được loại bỏ hoàn toàn. Nhắm truyền tải một câu chuyện hay một thông điệp về cuộc sống, khi mà mọi thứ đang cuồn cuộn chảy trong nhịp bộn bề

 

PHẦN II. MÁY ẢNH – ỐNG KÍNH – THIẾT BỊ – PHỤ KIỆN

Hiểu để biết ta cần gì, sắm gì. Tránh dư thừa, lãng phí. Từ đó tập trung cho định hướng phát triển nhiếp ảnh của mình.

II.1. Máy ảnh

Máy ảnh có 2 loại chính: máy cơ (máy phim) và máy kỹ thuật số. Trước 2005, khi những chiếc máy ảnh số bắt dầu du nhập vào Việt Nam, máy phim dần bị thay thế bởi tính tiện dụng mới mẻ của máy ảnh số. Mặc dù vậy cho đến nay, người chơi máy phim vẫn đánh giá cao chất lượng của ảnh phim mà không máy ảnh số nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, trong khuôn khố nội dung lý thuyết nhiếp ảnh này, chúng ta sẽ đi sâu về máy ảnh kĩ thuật số. Máy ảnh phin sẽ trình bày một bài chia sẽ khác. 

Phân loại máy ảnh số có 3 nhóm chính: DSLR, Mirrorless và Compact (máy ảnh du lịch, máy Point & Shoot). Chúng ta đi tìm hiểu từng nhóm.

Máy ảnh DSLR

Xuất hiện sớm, từ đầu năm 2005 được ưa chuộng phổ biến cho đến nay, máy DSLR cấu tạo gồm thân máy (body) và ống kính (lens) có thể tháo rời để thay đổi tùy vào hoàn cảnh và mục đích chụp. Trong thân máy có gương lật, kính ngắm, màn trập và cảm biến. Trong ống kinh có các thấu kính hội tụ phân kỳ được sắp xếp, chế tạo theo tính toán và các lá khẩu để điều khiên lượng ánh sáng đi vào cảm biến.

Nguyên lý hoạt động: Ánh sáng đi từ chủ thể được chụp tới thấu kính, phản xạ qua gương lật để lên kính ngắm, giúp nhiều nhiếp ảnh gia định hình khung ngắm. Khi nhấn nút chụp, gương lật được mở lên, màn trập mở ra trong một khoảng thời gian (gọi là tốc độ màn trập) khiến cảm biến lộ sáng. Ánh sáng từ ống kính đi vào cảm biến, cho hình ảnh ghi lại rõ nét. Ta thu được tấm hình mong muốn. 

 

Máy ảnh Mirorless

Là máy ảnh có hoạt động tương tự như DSLR, đều có hệ thống ống kính có thể tháo rời, tuy nhiên không có hệ thống gương lật và gương phản xạ, mà ánh sáng đi thẳng vào cảm biến, cho hình ảnh trực tiếp. Nhiếp ảnh gia sử dụng ống ngắm điện tử hoặc màn hình liveview để ngắm khung hình. Máy ảnh mirrorless cho chất lượng hình tương tự DSLR, nhưng có phần nhỏ gọn hơn trong một só trường hợp. 

Máy ảnh compact hay còn gọi là máu point & shoot, máy ảnh du lịch

Là loại máy ảnh gọn nhẹ, dễ sử dụng đúng như tên gọi: ” ngắm và chụp”. Ống kính gắn liền không thể tháo rời hay thay đổi, không có gương lật và do đó không có kính ngắm OVF (optical viewfinder) dùng khi trời quá nắng, khó ngắm qua LCD. Máy sử dụng cảm biến nhỏ, vì thế chất lượng ảnh kém hơn nhiều so với máy ảnh ống kính rời. 

 

Các loại cảm biến máy ảnh và ảnh hưởng của chúng tới chất lượng ảnh

Cảm biến là bản mạch bán dẫn có khả năng cảm nhận ánh sáng chiếu lên đó, nhờ đó hình ảnh dưới dạng mã hóa điện tử( kỹ thuật số). Như vậy về bản chất, cảm biến máy ảnh số đã làm nhiệm vụ của phim nhựa trên máy ảnh cơ. 

Cảm biến của máy ảnh thông thường gồm: Full Frame, APS-C và Four-Thirds dành cho máy ảnh ống kính rời, nhỏ hơn nữa là các loại 1″, 1/1.7″ và 1/2.3″ dành cho máy compact. Cảm biến Full Frame là loại cảm biến được gắn trên những thân máy ảnh cao cấp nhất, kích thước của chúng bằng với kích thước của một khung phim trong cuộn phim 35mm thường dùng. Cảm biến APS-C nhỏ hơn 1.5 lần (riêng Canon là 1.6 lần), trong khi đó cảm biến Four-Thirds hay micro Four-Thirds  nhỏ hơn 2 lần. Nhìn chung, cảm biến càng lớn, nghĩa là từng pixel có kích thước càng lớn, ánh sáng thu vào từng pixel càng nhiều, theo đó ảnh thu được càng chi tiết và các hiệu ứng khác đẹp hơn như: ít noise, dải dynamic range rộng, độ tương phản tốt. 

 

Bàn về hệ số crop khung hình, hay tỉ lệ quy đổi tiêu cự

Thông thường khi sử dụng máy ảnh có cảm biến không phải fullframe, các tiêu cự trên ống kính thường được quy đổi về tiêu cự của ống kính fullframe trên nguyên tắc: CÙNG GÓC NGẮM. Bạn phải nhân chúng với hệ số crop để được tiêu cự ứng trên fullframe. Các hệ số đó là 1.5 hay 1.6 hay như đã trình bày ở trên. 

Ví dụ: Ống kính tiêu cự 16mm khi ngắm trên máy APS-C sẽ tương đương với tiêu cự 16mm x 1.5 = 24mm trên máy Fullframe

 

Có điều phải nhấn mạnh ở đây rằng hệ số quy đổi này chỉ có ý nghĩa CÙNG GÓC NGẮM. Không có ý nghĩa quy đổi tương đương hiệu ứng khác (DOF, bokeh, hiệu ứng phối cảnh xa nhỏ gần to…)

Cụ thể như là: Ống kính 35f1.8 trên crop có tương đương ống kính 50f1.8 trên fullframe không? Câu trả lời là KHÔNG HOÀN TOÀN. Chúng tương đương về góc ngắm, nhưng không tương đương về độ sâu trường ảnh, tức hiệu ứng xóa phông. Bởi đơn giản ở đây, góc hình trên cảm biến crop đã được cắt cúp bớt khi ống kính cho ảnh trên mặt phẳng cảm biến. Thực tế chụp bởi ống kính 35f1.8 trên crop có cùng độ sâu trường ảnh với 35f1.8 trên fullframe, nhưng có góc nhìn hẹp tương đương tiêu cự 56mm (hệ máy Canon, hệ số crop 1.6)

Để tiện lợi, bạn có thể tra cứu bảng quy đổi trên. 

FULL FRAME VÀ CROP CHỌN MÁY NÀO CHO NHU CẦU BẢN THÂN (LINKS)

II.2. Ống kính máy ảnh

Ống kính máy ảnh (tiếng anh: Lens) là một bộ phận vô cùng quan trọn của máy ảnh. Ánh sáng từ chủ thể phải đi qua ống kính trước khi tới bề mặt cảm biến để tạo nên hình ảnh. Chất lượng ánh sáng và lượng sáng qua ống kính sẽ quyết định đến chất lượng của hình ảnh. Vì thế, ống kính là bộ phận rất đáng đầu tư, căn cứ trên câu trả lời cho “bạn muốn chụp cái gì” đã nếu ở mục 2 phần 1. Thế giới lens vô cùng đa dạng

Phân loại ống kính máy ảnh theo tiêu cự 

– Ống kính siêu rông (super wide) có tiêu cự <24mm, thường dùng chụp phong cảnh.

– Ống kính góc rộng (wide) có tiêu cự từ 24mm – 35 mm, thường dùng chụp phong cảnh đường phố

– Ống kính trung bình (normal) có tiêu cự từ 35mm – 50mm, thường dùng chụp đường phố, chân dung

– Ống kính xa (tele) có tiêu cự từ >50mm, thường dùng chụp chân dung, động vật hoang dã, thể thao …

Phân loại ống kính theo mục đích sử dụng:

– Ống kit

– Ống Prime (Fix)

– Ống Zoom

– Ống Mắt cá (Fish-eye)

– Ống Tilf-shilf

Lens Kit

Chữ kít đã cho ta hiểu đây là loại lens được bán kèm với body máy. Lens Kít có thể là lens tiêu cự (lens Prime) hay lens thay đổi tiêu cự (lens Zoom), nhưng thường là lens Zoom để phục vụ đa dụng. Chất lượng hình ảnh cho bởi lens Kit đạt mức trung bình. Tuy nhiên lens Kit dòng mirrorless như Fujifilm hay Sony cho hình ảnh ở mức khá tốt!

 

Lens Prime hay lens Fix

Là loại lens không thay đổi được tiêu cự. Người muốn chụp hình thì phải di chuyển bằng chân, nên người ta hay gọi vui là lens zoom bằng chân. Lens Fix có thấu kính ít, dẫn đến ít quang sai, cho ánh sáng vào cảm biến được đầy đủ và chất lượng. Hình chụp bởi lens fix thường có chất lượng cao khi sử dụng đúng cách. 

 

Lens Zoom

Là loại lens có thể thay đổi tiêu cự, nhằm mục đích đa dụng. Một chiếc lens zoom tiêu cự Canon 24-105 f4 dường như có thể chụp 80% nhu cầu chụp ảnh phổ thông, từ phong cảnh tới chân dung với chất lượng hình ảnh tốt. Lens Zoom có từ phân khúc thấp như 18-55f3.5-5.6 phân khúc cao như 70-200f2.8 vv

 

 

Lens Cận cảnh Macro

Là loại lens cho phép lấy nét rất gần, từ vài cm tới vài mm. Lens macro giúp phóng to các chủ thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát được như: nhụy hoa, con trùng … Các loại lens thông thường khác chỉ có khoảng cách lấy nét gần là khoảng 20cm không thể chụp phóng lớn như macro

 

Lens Mắt cá Fish-eye

Giống như cái tên, Lens fish-eye cho góc nhìn cảnh vật như mắt loài cá. Lens tạo hiệu ứng kéo gần những đối tượng nằm giữ khung hình và bẻ cong những đối tượng nằm ở viền. Lens cho các hình ảnh độc đáo, lạ mắt, tuy nhiên khá khó làm chủ để có một tấm hình đẹp. Đòi hỏi người sử dụng phải có kinh nghiệm

 

Lens Tilt-shilt

Cái lên tilt-shilt là chỉ kĩ thuật dịch chuyển hoặc nghiên ống kính (chuyên dụng) để tạo ra những bức ảnh mà chủ thể trong ảnh có kích thước trong nhỏ hơn so với thực tế. Từ tilt-shilt nhắc đến hai cách dịch chuyển khác nhau: tilt có nghĩa là quay (nghiêng) ống kính và shilft là dịch chuyển ống kính song song với mặt phẳng của ảnh. Việc ống kính giúp bạn điều khiển được mặt phẳng tiêu diện (plane of focus (PoF) tạo nên hiệu ứng chỉ làm rõ một phần của bức ảnh, cụ thể là ảnh chỉ sắc nét ở bề ngang giữa ảnh và bị mờ hai vùng trên và dưới. Lens tilt-shilt thường mắc tiền, nên ít người sử dụng. Chúng ta vẫn có thể tạo ra hiệu ứng tilt-shilt nhờ photoshop.

 

II.7. Thiết bị nhiếp ảnh

Đèn flash cóc

Là loại đèn gắn liền trên một số dòng thấp đến bán chuyên của hãng máy ảnh. Đèn này hỗ trợ ánh sáng trong một số điều kiện chụp thiếu sáng nhất định. Tuy nhiên, bóng đèn nhỏ, cường độ flash không đủ lớn, tầm sáng không đủ xa, và góc flash thường bị cố định (đánh về phía trước) nên chất lượng ảnh khi dùng flash cóc là không cao. Một số dòng mirrorless sau này có cho phép tùy biến góc flash để chụp bound từ trên trần xuống thay vì đánh thẳng về phía trước, cho ánh sáng mềm hơn và góc sáng đẹp hơn, nhưng vẫn không thể nào so được với đèn speedlight.

 

Đèn flash speedlight

Đèn flash speedlight có ba tác dụng chính: 

– Hỗ trợ chụp trong môi trường thiếu sáng như: sân khấu, phòng tối, ban đêm

– Tạo một nguồn sáng thứ cấp nhằm mang lại một số hiệu ứng đẹp mắt cho hình chụp chân dung: tạo catch- eye cho mắt, tạo ven sáng trên tóc, trên da

– Đóng băng chuyển động, tạo vệt chuyển động dựa trên nguyên tắc đánh sáng và tốc độ màn trập. 

Như vậy bạn đã biết khi nào sử dụng đèn speedlight rồi đấy

 

Đèn chiếu sáng liên tục

Loại đèn này hỗ trợ bổ sung sáng, cùng là nguồn sáng chính hoặc thứ cấp. Đặc biệt hỗ trợ lấy nét cho máy ảnh bởi ánh sáng được chiếu liên tục thay vì sáng như speedlight

 

Báng cầm grip

Grip là một loại thiết bị nối thêm bổ trợ cho body máy ảnh, có hình dạng giống với báng cầm sẵn có. Với grip nối thêm này, máy ánh sẽ có kích thước lớn và trọng lượng lớn hơn. Trên grip có thiết kế nút chụp, bánh xe đa đụng, và một số nút chức năng khác.

Tác dụng của grip

– Tăng thời lượng sử dụng máy ảnh. Bởi trong báng cầm được thiết kế để chứa thêm từ 1 và 2 cục pin. Từ đó bạn có thể chụp lâu hơn mà không cần lo thay pin

– Cầm vừa tay, giúp ổn định hình ảnh. Đặc biệt là với  các máy mirrorless thường có báng cầm nhỏ

– Nâng cao chất lượng ảnh nhờ tư thế cầm máy không phải thay đổi giữa cầm ngang và cầm máy dọc.

 

Tủ chống ẩm

Khi chơi nhiếp ảnh đi vào đam mê thì những chiếc máy ảnh và ống kính ngày một nhiều hơn. Người chơi ảnh cũng không kịp nhận ra ràng mình lại có cái “máu” chinh phục nhiếp ảnh lớn đến thế. Trọng bộ “đồ chơi” nhiếp ảnh lúc này có thể lên đến hàng trăm triệu. Lúc này, chúng ta sẽ có một kẻ thù chung rất đáng sợ cho bộ thiết bị của mình đó là nấm mốc. Khí hậu Vn nóng ẩm, Nhật cũng vậy dễ là môi trường cho nấm mốc phát triển, đặc biệt là khu vực thấu kính của lens và cảm biến, gương lật máy ảnh. Phần body gặp nấm thì dễ dàng vệ sinh, nhưng các thấy kính của lens mà gặp nấm mốc thì quả thực là phiền phúc. Lúc này chúng ta cần đến tủ chống ẩm. 

 

Tủ chống ẩm là một tủ kín, thường được chế tạo bằng tone, sơn tĩnh điện. Cánh cửa tủ thường có mặt bằng kính và có thể thêm ổ khóa bảo vệ, các mép cánh cửa có cao su đẻ tăng độ kín khi đóng tủ. Bên trong tủ có bộ phận hút ẩm, đèn báo trạng thái hoạt động, đồng hồ đo độ ẩm (tùy loại) và núm điều chỉnh thông số. Ngoài ra tủ chống ẩm thường dùng các khay (dạng kéo) để chứa đồ. Do sử dụng điện để vận hành nên tủ chống ẩn thường để cố định.

Máy tính hậu kỳ

Chụp ảnh đẹp là một chuyện, hậu kỳ cũng là một khâu vô cùng quan trọng trong nhiếp ảnh. Ngày nay các phần mền bên tập ảnh nổi tiếng như Photoshop, Camera raw, Lightroom hỗ trợ hết sức đắc lực, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi một hệ thống máy tính tốt để đáp ứng. Tiêu chí chọn máy tính hậu kỳ chủ yếu dựa 2 yếu tố chính: 

– Cấu hình đủ mạnh

Trung bình để chạy tốt 3 phần mền trên ta cần đến cấu hình sơ bộ: chíp core i7, tốc độ 2.7GHz, 16Gb RAM. Điển hình có thể sử dụng laptop Macbook Pro Retinal 15 inch, Dell XPS 15, Vaio Pro 13, vv hay các máy workstation, iMac với cấu hình mạnh mẽ mới ra đời gần đây

– Màn hình cho màu sắc trung thực

Đa số các màn hình laptop cũng như máy bàn hiện này đều có tỷ lệ sai lệch màu sắc hiển thị trên các màn hình khác nhau và sai khác giữa màn hình màu với màn ảnh in thực tế. Đây là vấn đề cảu phần cứng khi sản xuất các thiết bị.

Ví dụ: Cùng là màu xanh lá, nhưng màn hình này rực hơn màn hình khác, hoặc nhạt hơn bản in ra. Dẫn đến ý đồ về màu sắc của tác giả muốn thể hiện bị sai lệch.  

 

II.4.Phụ kiện ngành ảnh

Ngàm chuyển

Ngàm ống kính là bộ phận liên kết giữa ống kính và body máy ảnh. Ngàm mỗi hãng có cấu tạo khác nhau cà khoảnh cách từ ngàm tới cảm biến là khác nhau, do đó không thể dùng thay thế cho nhau được.

Ngàm chuyển là một phần nhằm giải quyết việc sử dụng ống kính cũ (của hệ máy ra đời trước) cho body máy mirrorless mới ra đời sau này. Ví dụ máy sony a7 có thể sử dụng lens Canon 24-70f4 thông qua ngàm chuyển Commlite EF-Nex, hoặc sử dụng các ống kính máy phim ngàm M4/3-Nex với chế độ manual focus (lấy nét bằng tay)

 

Kính lọc filter

Là một hay nhiều lớp kính gắn trước ống kính, có tác dụng xử lý ánh sáng và bảo vệ ống kính. Có rất nhiều loại kính áp dụng trong nhiếp ảnh đang thịnh hành trên thế giới, tuy nhiên chúng ta sẽ đề câp tới 4 loại chính được sử dụng phổ biến hiện nay đó là: 

– Kích lọc UV

UV filter có tác dụng cản tia UV đi vào ống kính đồng thời bảo vệ ống kính khỏi trầu xước lớp thấu kính ngoài của ống kính. Tác động xấu của tia UV là gây ra tình trạng mù cho ảnh. UV filter sẽ giúp xử lý điều đó

 

Kính lọ CPL

Kính lọc phân cực CPL (viết tắt của Circular Polarizing Filter) là một thiết bị lọc phù hợp với những bức ảnh phong cảnh, nhất là những ngày nắng, nó giúp màu trời ảnh sâu hơn, đẹp hơn đồng thời ngăn không cho những tia sáng ở hướng khác đi vào tấm ảnh. Mặt nước, tấm kính khu vào hình thường bị phản xạ ánh sáng gây rối cho ảnh chụp. CPL filter sẽ giúp sử lý điều này. 

 

Kính lọc ND

ND filter (viết tắt của Neutral Density) là một loại kính lọc giúp làm giảm lượng sáng đi vào ống kính. Từ đó thực hiện được ý đồ của người chụp như: phơi sáng ban ngày tạo hiệu ứng mền chuyển động, mở khẩu lớn để chụp khóa phông

 

Kính lọc GND

GND filter (Graduated Neutral Density) có cấu tạo 1 nữa là UV filter, 1 nữa là ND filter. Với cấu tạo này GND filter giúp cân bằng ánh sáng giữ vùng quá sáng và vùng quá tối như trời và đất ban ngày, bên ngoài nắng và bên trong bóng râm. Thường GND được dùng để chụp phong cảnh tạo mây trời xanh trong, không bị chói

 

Chân máy tripod

Trpod là bộ phân đỡ máy ảnh có dạng 3 chân, có tác dụng:

– Giữ máy ảnh cố định, tránh rung lắc. Đặc biệt là tốt độ màn trập như chụp phơi sáng. 

– Hỗ trợ rảnh tay cầm máy ảnh để chụp tự sướng. Thường dùng để chụp nhóm, chụp gia đình. 

– Tạo mặt phẳng xoay cho máy ảnh ở độ cao nhất định. Thường dùng cho quay clip hoặc chụp lia máy.

 

Chọn lựa chân máy cần chú trọng tới các yếu tố: 

– Độ cao tối đa của tripod khi duỗi ra

– Tải trọng tối đa có thể chịu của tripod

– Trọng lượng tripod

– Độ vững vàng của liên kết co duỗi chân

Thẻ nhớ

Ngày nay, máy ảnh hầu hết được trang bị công nghệ full HD và 4K và khả năng chụp liên tiếp continous shoooting, do đó đòi hỏi thẻ nhớ không những dung lượng lớn mà còn phải có tốc độ đọc/ghi tương ứng. 

Có 3 nhóm thể nhớ sử dụng phổ biến hiện nay: 

Thẻ SD, miniSD, microSD

Là loại thẻ có giá thành thấp và chất lượng tốt, nó phổ biến đến mức hầu hết các máy ảnh số đều có khe cắm cho thẻ SD. Các thẻ miniSD và microSD được sử dụng thông qua adpater

 

Thẻ CF, CFast

Là loại thẻ lưu trữ chất lượng cao, được ưa chuộng sử dụng các dòng máy cao cấp của Canon, Nikon. Một số dòng máy còn cho phép sử dụng đồng thời cả CF và SD cùng lúc. 

 

Thẻ XQD 

Hiện nay chỉ có một số máy quay và máy ảnh chuyên nghiệp có khe cắm XQD như máy quay PXW-Z100 của Sony hay series máy DSLR D4, D4s, D5 và D500 của Nikon. Sony đã tuyên bố tất cả là các thiết bị ghi hình truyền thông của hãng sẽ được trang bị khe đọc XQD và đây sẽ là định dạng thay thế SD trong tương lai

Tấm hắt sáng reflextor

Nhiếp ảnh là một cuộc chơi với ánh sáng. Reflextor sẽ giúp cuộc chơi ấy thú vị và dễ dàng hơn. Hắt sáng giúp đổi chiều ánh sáng, làm giảm độ tương phản sáng tối giữa mẫu và hậu cảnh khi chụp chân dung. Gương mặt mẫu sẽ sáng hơn, nổi bật đẹp mắt hơn

 

Phụ kiện phòng chụp

Phòng chụp gia đình hay studio chuyên nghiệp thường có rất nhiều “đồ chơi”. Nhiếp ảnh rất mênh mông các phụ kiện. Mỗi thứ đều cần sự tỉ mỉ, am hiểu và cẩn trọng trong quá trình sử dung để có được một chất lượng ảnh tuyệt vời. Nó bắt đầu từ: máy ảnh, ống kính, phông nền, ánh sáng tự nhiên (cửa sổ), ánh sáng nhân tạo (speedlight, spotlight), các phương tiện đồng bộ, giá đỡ, chân máy, máy tính.

 

III. CÁC KHÁI NIỆM, THÔNG SỐ NHIẾP ẢNH CƠ BẢN

Các khái niệm thông số nhiếp ảnh sau đây là nền tảng vô cùng quan trọng để bạn có những bước tiến xa hơn. Hãy tập trung và thực hành, đặt câu hỏi để tường tận về các kiến thức này. Tranh luận với bạn bè, thầy giáo là cách để bạn nhớ lâu và hiểu rõ. 

1. Tiêu cự là gì: 

Trên bất kỳ ống kính nào cũng đều ghi thông số với đơn vị là milimet. Ví dụ như: Trên ống Nikon ghi 18-55mm, trên ống Canon ghi 24-105mm. Trị số đó chính là tiêu cự ống kính – một đại lượng vô cùng quan trọng trong nhiếp ảnh. Vậy tiêu cự ống kính máy ảnh là gì?

 

III. CÁC KHÁI NIỆM, THÔNG SỐ NHIẾP ẢNH CƠ BẢN

Các khái niệm thông số nhiếp ảnh sau đây là nền tảng vô cùng quan trọng để bạn có những bước tiến xa hơn. Hãy tập trung và thực hành, đặt câu hỏi để tường tận về các kiến thức này. Tranh luận với bạn bè, thầy giáo là cách để bạn nhớ lâu và hiểu rõ. 

1. Tiêu cự là gì: 

Trên bất kỳ ống kính nào cũng đều ghi thông số với đơn vị là milimet. Ví dụ như: Trên ống Nikon ghi 18-55mm nghĩa là lens đó có tiêu cự trải dài từ 18 tới 55mm. Tiêu cự là khoảnh cách từ trọng tâm ống kính tới cảm biến máy ảnh, tính bằng milimet (mm). Tiếng anh gọi là Focal Length. Kí hiệu là số đơn vị mm

 

Tiêu cự càng lớn thì độ khuếch đại càng lớn, tức là cho phép đối tượng càng xa. Tiêu cự tỷ lệ nghịch với góc nhìn. Tiêu cự nhỏ góc nhìn rộng, tiêu cự lớn góc nhìn hẹp. Tuy nhiên cùng một giá trị tiêu cự, góc nhìn trên máy fullframe rộng hơn trên máy crop và fourthirth do cảm biến các loại máy này nhỏ hơn, hình ảnh bị cắt cup tương ứng với tỉ lệ kích thước cảm biến. Do đó, lấy góc nhìn tương ứng với hệ tiêu cự máy fullframe làm chuẩn, góc nhìn của các giá trị ghi trên ống kính dành cho máy không phải fullframe cần quy đổi với hệ số crop tương ứng. 

Ví dụ: ống kính có tiêu cự 16mm khi gắn trên máy Sony APS-C sẽ tương ứng tiêu cự 16mm x 1.5 = 24mm trên máy Sony Full Frame

 

Nhìn hình trên, ta có thể thấy tiêu cự càng lớn cho độ khuếch đại càng lớn và hậu cảnh càng mờ, tức dộ sâu trường ảnh DOF càng mỏng. Tức là tiêu cự tỉ lệ nghịch với DOF. Các ảnh hưởng của tiêu cự tới độ sâu trường ảnh 

Xem thêm tại:  Tiêu cự và hiệu ứng tiêu cự (https://cocorojp.com/blog-vi/tieu-cu/)

III.2. Khẩu độ là gì?

– Một bộ phận trên ống kính có khả năng mở to thu nhỏ để kiểm soát lượng sáng đi vào máy được gọi là các lá khẩu. Khẩu độ là độ mở lớn thu nhỏ của các lá khẩu. Khẩu độ ảnh hưởng tới độ sáng của ảnh và độ sâu trường ảnh. 

 

Khẩu độ được đo bằng tỷ lệ giữa tiêu cự và đường kính lỗ mở. Thang đo là 2 stop phơi sáng, 1/2 stop phơi sáng hay 1/3 phơi sáng. Đó là f/số: f1.4 – f/2 – f/2.8 – f/5.6 – f/8 – f/11 – f/16 – f/22 – f/32. Mỗi một f-stop sẽ tăng gấp đôi hoặc giảm phân nữa độ mở của ống kính (tương đương với lượng ánh sáng nhận được). Khẩu độ mở càng lớn (tức trụ số f/số nhỏ, ví dụ f/2) thì độ sáng càng lớn và đội sâu trường ảnh DOF càng mỏng và ngược lại. 

Xem thêm tại: KHẨU ĐỘ VÀ SỰ QUYẾT ĐỊNH TỚI CHẤT LƯỢNG CHỤP ẢNH (https://cocorojp.com/blog-vi/khau-do/)

III.3.Độ nhạy sáng ISO là gì?

ISO là mức độ nhạy sáng của cảm biến máy ảnh. ISO có các trị số là ISO 100, 200, 400, 800,…25.600 hoặc cao hơn. Cứ gia tăng một trị số là nhạy sáng tăng gấp đôi, tức tăng lên 1 stop phơi sáng. ISO ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng. ISO càng tăng cao hình càng nhiễu hạt (noise). Do đó cần cân nhắc lựa chọn trị số phù hợp với mục đích chụp. Có thể cân đối 3 yếu tố trong tam giác phơi sáng (ISO, tốc độ màn trập và khẩu độ) để có được độ phơi sáng đúng mà không cần đẩy ISO lên cao để giữ chất lượng hình ảnh. 

 

III.4.Màn trập và tốc độ màn trập

Màn trập máy ảnh là một thành phần có tác dụng điều chỉnh thời lượng phơi sáng của cảm biến máy ảnh. Khi ta nhấn nút chụp, màn trập che ngay trước cảm biến sẽ mở ra, để lộ cảm biến để thu nhận ánh sáng. Khoảng thời gian phơi sáng đó gọi là tốc độ màn trập, tính bằng (s)

 

Tốc độ màn trập thông thường cho sinh hoạt hàng ngày là 1/40s – 1/250s , cho chuyển động thể thao là 1/300s – 1/1000s và nhanh hơn thế nữa. Làm chủ tốc độ màn trập ảnh hưởng giúp ta làm chủ được độ ánh sáng của ảnh, chụp đóng băng chủ thể đang chuyển động chụp panning lia máy và chụp phơi sáng

Xem chi tiết tại: TỐC ĐỘ MÀN TRẬP VÀ ỨNG DỤNG TRONG NHIẾP ẢNH (https://cocorojp.com/blog-vi/toc-do-man-trap/)

 

III.5.Độ sâu trường ảnh DOF

DOF (Depth Of Field) là khoảng không gian phía trước ống kính cho ảnh rõ nét trên cảm biến máy ảnh. Muốn chụp chủ thể nào, ta cần lấy nét chủ thể đó, tức đưa chủ thể nằm trong DOF. Chất lượng bức hình và mức độ thực hiện ý đồ tác giả phụ thuộc rất nhiều vào DOF. Ta cần làm chủ yếu tố này mới thực hiện các mục đích nhiếp ảnh cơ bản như: Chụp chân dung, chụp phong cảnh hay chụp đường phố. 

Các yếu tố trực tiếp tác động tới độ sâu trường ảnh DOF là: tiêu cự ống kính, khẩu độ và khoảng cách từ máy tới chủ thể. 

Xem chi tiết tại: LÀM CHỦ ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH TRONG 1 PHÚT (LINKS)

 

III.6. Các loại ánh sáng

Nhiếp ảnh vốn dĩ là cuộc chơi với ánh sáng. Do đó hiểu biết về ánh sáng là cốt lõi để tạo nên bức ảnh đẹp. Ánh sáng giúp cho mọi thứ rõ nét hay mờ ảo, trong sáng hay bí ẩn. Ánh sáng có thể mang đến cảm xúc, biến những thứ tưởng chừng bình thường và quen thuộc trở nên thú vị gợi tò mò. Ánh sáng có màu sắc, mang theo cái tâm hồn cho mọi thứ đi qua. Làm chủ ánh sáng, là làm chủ sự tinh tế nhất trong nhiếp ảnh. 

Phân loại ánh sáng theo nguồn gốc:

– Ánh sáng tự nhiên

Mặt trời lên khi bình minh, mặt trời lặn lúc hoàng hôn, ấy là khoảnh khắc giàu cảm xúc nhất, là bản giao hưởng của màu sắc trời đất cà nhịp sống. Tất cả nguồn sáng tự nhiên là đến từ mặt trời, số ít từ trăng sao. Ánh sáng mặt trời thì có các đặc tính cần nắm: hướng sáng (hướng buổi trưa khác hướng buổi chiều), độ tương phản ánh sáng (ánh sáng đông tản, sáng mùa hè gắt), màu ánh sáng (màu của khí quyển, màu của trời xanh). 

– Ánh sáng nhân tạo

Đèn và các nguồn sáng nhân tạo là các nguồn sáng nhỏ dễ gây sự tương phản cao. Thông thường là chủ đèn cần biết: Vị trí đặt nguồn sáng (trước, sau, trên, trái, phải), cường độ sáng (mạnh, nhẹ), kích thước nguồn sáng (ánh sáng tản, ánh sáng gắt), màu ánh sáng (ám vàng, ám xanh, ám đỏ, …)

 

Phân loại ánh sáng theo hướng

– Ánh sáng thuận

Nguồn sáng ở phía sau lưng máy ảnh, hướng sáng chụp trùng nhau. Ảnh thuận sáng có độ tương phản thấp. Bóng đổ phía sau. Ản ít nổi khối nhưng rõ nét chi tiết chủ thể nên được nhiều người sử dụng. 

– Ánh sáng nghịch

Nguồn sáng ở phía trước ống kính và chủ thể. Hướng sáng ngược chiều hướng chụp. Bóng đổ về phía máy ảnh nên dễ mất chi tiết trong vùng tối này. Ảnh chụp ánh sáng ngược cho hình ảnh tương phản mạnh, giàu cảm xúc do sự nổi khối đẹp mắt. Tuy nhiên phải sử lý được chi tiết trong vùng tối, bằng cách:

1. Dùng nguồn sáng thứ cấp chiếu vào vùng tối: đèn flash spedddlight, đèn spotlight.

2. Dùng phản sáng, tăng sáng vùng tối bởi ánh sáng phản xạ từ nguồn sáng chính. 

3. Chụp kỹ thuật HDR

4. Cứu sáng bằng hậu kỳ, tuy nhiên cứu sáng này màu thường bị bệt, chi tiết kém sắc nét. 

– Ánh sáng xiên

Nguồn sáng thuận chiều, nhưng xiên một góc so với hướng chụp. Chụp ánh sáng xiên cho bóng đổ và cũng tạo tương phản cao, chủ thể có nữa sáng nữa tối nên nổi khối đẹp mắt. Ánh sáng xiên dễ chụp vào hoàng hôn và bình minh. 

Thông thường để có sự làm chủ cao nhất ánh sáng nhằm đạt chất lượng hình tuyệt đối, ta kết hợp tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo. Hiệu ứng bóng đổ, mảng sáng, mảng tối, ven sáng,… xuất hiện cho hình ảnh thu hút người xem. 

 

III.7.Các mode chụp (chế độ chụp) trên máy ảnh

Mode chụp trên máy ảnh là các chế độ quy định cho máy ảnh tùy vào mục đích và hoàn cảnh chụp. Thường thể hiện trên bánh xe vòng xe xoay trên máy ảnh. Các máy ảnh như DSLR chuyên nghiệp ưu tiên nhiều hơn cho các chế độ cho phép sự can thiệp của người chụp. Các máy ảnh số tầm trung hay bán chuyên thì kết hợp giữu các chế độ tự động và một phần can thiệp cho người dùng. Các máy ảnh du lịch phổ thông, điện thoại .. thì ưu tiên cho các chế độ chụp tự động. Chúng ta cùng đi từ các máy tầm trung trở lên. 

Các mode chụp tự động

Bánh xe lăn thường được ghi sẵn các kí hiệu sau:

 

Auto – tự động hoàn toàn

Máy sẽ tự động chọn tất cả thông số chụp, ngươi dùng không can thiệp bất cứ thông số nào. Ký hiệu thường là hình chữ nhật màu xanh hoặc ghi rõ Auto nền xanh. 

Portrait – Chân dung

Máy ảnh sẽ mở khẩu độ lớn để làm mờ nhòe hậu cảnh  (xóa phông). Một số máy đại có thể tự động nhận diện khuôn mặt, lấy mắt vào khuôn mặt và tính toán cân đối các thông số phù hợp để hậu cảnh mờ nỗi bật chân dung.

Landscape – Phong cảnh

Máy ảnh sẽ tự chọn các khẩu độ nhỏ để tăng chiều sâu chu cùng ảnh rõ nét (tạo DOF rộng)

Macro – Cận cảnh

Máy ảnh sẽ khống chế vùng canh nét ở khoảnh cách rất gần. Máy ảnh có thể khép khẩu nhỏ để tăng chiều sâu vùng ảnh rõ nét cho vật thể được chụp. 

Sport – Thể thao

Máy ảnh sẽ tự động chọn các độ nhạy ISO cao, tốc độ màn trập nhanh để bắt dính các chuyển động hay động tác nào đó của chủ thể. 

Night Portrait – Chụp đêm

Máy ảnh sẽ chọn tốc độ màn trập chậm, kéo dài, đủ để ghi nhận tốt chi tiết hậu cảnh, thậm chí là đèn flash tự động bật và nháy khi bấm chụp. Thường thì đèn theo máy chỉ đủ rọi sáng các vật thể ở gần.

OFF flash – Tắt flash

Không cho đèn flash hoạt động nháy sáng. Máy ảnh sẽ nâng độ nhạy sáng ISO lên cao, chọn khẩu độ lớn nhất có thể ghi nhận hình ảnh trong điều kiện nguồn sáng yếu. 

Child – Chụp trẻ em

Chế độ này cho phép máy ảnh chụp liên tiếp thật nhanh nhiều khung ảnh. Người ta thường dùng chế độ này khi chụp các chuyển động nhanh khó đoán như trẻ em chơi đùa, chó mèo chạy, từ đó chọn ra bức ảnh có động tác ưng ý nhất. 

Auto Depth of Fied – Tự động ưu tiên DOF

Chế độ tự động trong máy Canon, chế độ này ưu tiên khép khẩu nhỏ lại để đạt độ sâu trường ảnh như mong muốn. 

 

Các mode chụp chuyên sâu

Mỗi hãng máy có ký hiệu khác một chút nhưng tông quát lại có 4 mode chụp chuyên sâu: PASM. Các mode chụp cho phép người chụp tùy chỉnh một trong ba thông số tam giác phơi sáng (ISO, tốc độ màn trập và khẩu độ), từ đó ảnh hưởng tới kết quả hình chụp. 

P – Program 

Nikon gọi là Program AE mode, Canon gọi là Program Shift và Sony gọi là . .Với chế độ này, máy sẽ tự động thiết lập tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Nhưng độ nhạy sáng ISO, bù trừ sáng và thiết lập khác thì bạn tự thiết lập và kiểm soát. Bạn có thể để ISO thấp nhất để giảm độ nhiễu và để hế độ P trong trường hợp chụp nhanh không cần phải suy nghĩ tính toán. 

A/Av – Aperture Priority 

Đây là chế độ bán tự động cho phép bạn chủ động chọn khẩu độ (độ f của ống kính) theo ý muốn và máy tự động chọn tốc độ màn trập cần thiết tương ứng với khẩu độ chọn để đúng sáng. Chế độ này còn được gọi là “ưu tiên khẩu độ”. Ví dụ bạn muốn chụp khẩu độ f2.8, bạn sẽ chủ động chỉnh khẩu f2.8, tốc độ màn trập máy sẽ tự chọn với tình trạng ánh sáng hiện tại bạn chụp. 

S/Tv – Shutter Priority

Cả Nikon và Canon đều gọi ưu tiên tốc độ màn trập, nhưng Nikon viết tắt là S, Cannon viết tắt là TV. Chế độ này ngược lại chế độ A/Av trên. Bạn chủ động chọn tốc và máy tự động chọn khẩu độ tương ứng cho đúng sáng. Thường chọn chế độ này khi người chụp muốn duy trì một tốc độ cao để tránh rung lắc máy và khẩu độ phó mặc cho máy tùy chọn tương ứng. 

M – Nanual

Cả hai hãng Nikon và Canon đều viết tắt là M, nhưng Nikon gọi là Manual mode, Canon gọi là Metered Manual. Chế độ này gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ tự chọn khẩu độ, tốc độ, iso cho máy. Thêm nữa, chế đô phơi sáng Buld chỉ hoạt động ở mode M (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng trong thời gian trên 30s

 

III.8.Stop phơi sáng và bù sáng EV

Stop phơi sáng là đại lượng chỉ một mức sáng của ảnh. Khi tăng hay giảm một stop có nghĩa là tăng gấp đôi hay giảm gấp đôi độ sáng của một tấm hình. Stop phơi sáng tăng giảm thông qua 3 đại lượng của tam giác phơi sáng: ISO, Khẩu độ và 

Tốc độ màn trập. 

 

III.8.Stop phơi sáng và bù sáng EV

Stop phơi sáng là đại lượng chỉ một mức sáng của ảnh. Khi tăng hay giảm một stop có nghĩa là tăng gấp đôi hay giảm gấp đôi độ sáng của một tấm hình. Stop phơi sáng tăng giảm thông qua 3 đại lượng của tam giác phơi sáng: ISO, khẩu độ và tốc độ màn trập. 

 

Stop phơi sáng và ISO

Thang đo của ISO là 50, 100, 160, 320. cứ số sau gấp đôi số trước. Như vậy nếu khẩu độ và tốc độ màn trập không đổi, ta tăng ISO một mức là lượng ánh sáng vào cảm biến tăng lên gấp đôi, tức tăng lên 1 stop. Có một số ISO ngoại lệ một số máy hiện đại có các mức iso lẻ 60, 80, 160, 320. Ta tạm hiểu đây là các mức trung gian, chia một stop thành các mức nhỏ hơn. 

 

Stop phơi sáng và khẩu độ

Khẩu độ có các mức tăng giảm là 1/3 stop. Ví dụ từ khẩu f2.8 đến khẩu f4 là 1 stop. Ta chia nhỏ 1 stop này thành 3 phần, thì từng phần trung gian sẽ tương ứng với khẩu f/3.2 và f/3.5.

 

Stop phơi sáng và Tốc độ màn trập

Tốc độ màn trập được đo bằng khoảng thời gian lộ sáng của cảm biến. Thời gian này tính bằng (s). Do đó khi ta tăng tốc độ màn trập gấp đôi hay giảm gấp đôi, là tăng giảm 1 stop. Ví dụ, bạn đang chụp đường phố ở tốc độ 1/100s. Bạn phát hiện một chuyển động ngang qua và muốn chụp đóng băng chuyển động đó, bạn đổi sang tốc độ 1/200s. Điều này đồng nghĩa bạn đã giảm đi 1 stop ánh sáng. 

 

Bù sáng EV

Trong ví dụ trên, nếu chỉ thay đổi tốc độ màn trập từ 1/100s sáng 1/200s mà không thay đổi 2 đại lượng khẩu độ và ISO thì ảnh rõ ràng bị tối đi một nữa (giảm đi 1 stop). Do đó, để tăng tốc lên gấp đôi mà ảnh vẫn đúng sáng thì đồng thời khi đó khẩu độ phải mở lớn gấp đôi, hoặc giảm ISO tăng gấp đôi hoặc giảm gấp đôi lượng sáng này ta thực hiện đại lượng EV. Trên máy ảnh đều bánh xe tăng giảm EV với các mứ 1/3 stop phơi sáng

 

III.9.Biểu đồ ánh sáng Histogram

Histogram là một công cụ không thể thiếu trong việc xử lý ảnh hậu kỳ bằng các phần mềm chỉnh sửa ảnh. Độ sáng của một tấm hình được chia thành 5 vùng: Black, Shadow, Midtone, Highlight, While,. Histogram là biểu đồ hiển thị phân bổ các pixel ảnh trên 5 vùng này. 

 

Các kênh màu trong Histogram

Biểu đồ ánh sáng thường biểu diễn thông tin của 3 màu cơ bản trong hệ màu RGB (Red, Green, Blue) và thường được gọi là RGB Histogram. Các vùng biểu đồ màu đỏ, xanh dương và xanh lá đại diện cho các kênh màu tương ứng trong hệ màu RGB. Riêng phần biểu đồ màu xám là biểu đồ chung cho 3 kênh RGB. Các phần màu tím, màu vàng và màu lam dùng để biểu thị những vùng ảnh chồng lên nhau của 2 trong 3 màu gốc RGB.

Histogram và độ chi tiết ảnh chụp

Nếu biểu đồ dính sát vào cạnh trái là hình đang có những điểm ảnh bị tối đen – tức mất chi tiết trong vùng BLack. Và nếu biểu đồ dính sát à cạnh phải là hình đang bị cháy sáng ở một điểm ảnh – tức mất chi tiết trong vùng White

Histogram và độ phơi sáng

Thông thường một Histogram được cho là tốt có dạng hình núi, có đỉnh nằm trong vùng midtone, hai bên sườn núi thuộc các vùng còn lại, nhưng không chạm cạnh phải hay cạnh trái (tránh mất chi tiết). Cách hiểu này khá đúng khi chụp phong cảnh. Đối với một số thể loại nhiếp ảnh khác, cách hiểu này có phần hạn chế. Trong một số trường hợp biểu đồ dồn về bên trái tức là vùng black và shadow, nhưng ảnh vẫn đẹp mắt bởi ý đồ tác giả muốn thế – trường phái lowkey (hình bên dưới). Tương tự một số trường hợp biểu đồ dồn về bên phải tức vùng highlight và while, và ảnh vẫn đẹp mắt bởi ý đồ tác giả muốn thế – trường phái highkey (hình ben dưới).

 

Ngày nay, Histogram được tích hợp sẵn trên phần lớn các máy ảnh DSLR, một vài mẫu ảnh compact và còn là một công cụ không thể thiếu trong các phàn mềm hậu kỳ. Một số mẫu DSLR và mirrorless còn hỗ trợ hiển thị Histogram chế độ live ngay trên màn hình LCD giúp người chụp chủ động với mức phơi sáng của ảnh chụp. Nếu thấy biểu đồ nghiêng về shadow nhiều tức thiếu sáng, thì có thể tăng giá trị phơi sáng EV lên +1/3 stop đến + 2/3 stop hoặc hơn nữa. Ngược lại, nếu thấy biểu đồ nghiêng về highlight và white nhiều tức dư sáng, thì giảm EV – 1/3 stop đến – 2/3 stop cho ảnh hoài hòa chi tiết các vùng. 

III.10.Chế độ đo sáng

Thế nào là ảnh chụp đúng sáng?

Có 3 quan điểm tồn tại trong thực tế nhiếp ảnh về đúng sáng của tấm hình

Quan điểm 1: Hình đúng sáng là hình chụp ra ảnh giống với mắt người thấy khung cảnh đó ngoài đời thực

Quan điểm 2: Hình đúng sáng là hình chụp đúng ý đồ người chụp, muốn sáng rõ chi tiết hay tối mờ chi tiết chủ thể chụp theo trường phái sở thích bản thân. Không cần biết môi trường xung quanh là sáng chói hay tối đen tới mức nào. 

Quan điểm 3: Hình đúng sáng là hình có đội sáng đều từ vùng Black tới While của biểu đồ Histogram, có đỉnh nằm trong vùng midtone (xem chi tiết 5 vùng ánh sáng ở mục 17 – Biểu đồ Histogram).

 

Khi chụp ảnh, ta muốn một tấm hình đúng sáng với ý đồ của mình, như vậy quan điểm 2 có phần đúng nhất. Khi đó việc đo sáng chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Việc sử dụng các chế độ đo sáng trên máy ảnh thực ra là căn cứ vào quan điểm 3. Máy ảnh đo và cho kết quả đúng sáng dựa trên mức độ phân bố các pixel ảnh trên các vùng ánh sáng của biểu đồ Histogram, từ đó đưa ra các gợi ý cho các trị số ISO, khẩu độ và tốc độ màn trập tương ứng.

Các chế độ đo sáng

Cụ thể trên máy Canon có các chế độ đo sáng sau (các hãng khác cũng  tương tự)

 

Chú ý rằng, điểm đo sáng khác với điểm lấy nét, cần phân biệt cách sử dụng với loại điểm này. Điểm lấy nét có thể du chuyển, song điểm đo sáng luôn ở giữa khung hình

III.11.Nhiệt độ màu

Vật lý phổ thông cho rằng, một nguồn sáng là các vật thể mang nhiệt phát ra các bức xạ, tương ứng  với tần số sóng ánh sáng và bước sóng ánh sáng nhất định mỗi bước sóng này tương ứng với một màu quang phổ mà mắt người có thể nhìn thấy. Mỗi màu của ánh sáng tương ứng với một nhiệt độ nguồn, ta gọi đó là nhiệt độ màu. Ví dụ ảnh chụp dưới đèn tròn thì bị ám vàng, vì dây tóc đèn làm bằng tunsten (wolfram) có nhiệt độ khi cháy sáng là 3200K (K là độ Kenvin, giống như độ C mà ta hay dùng hàng ngày nhưng thang đo khác, 1’C =274’K

 

Bảng nhiệt độ màu với một số nguồn sáng khác nhau:

1000K Ánh nến, đèn dầu

2000K Rạng đông (sớm hơn bình minh), đền Wolfram.

2500K Bóng đèn sợi đốt

3000K Ánh đèn trong phòng rửa ảnh

4000L Đèn huỳnh quang

5000K Ánh sáng ban ngày, đèn Flash điên tử

5500K Trời nóng, mặt trời trên đỉnh đầu

6000K Ánh nắng trong điều kiện không mây

7000K Ánh nắng trong tình trạng trời  mây

8000K Trời nhiều mây

9000K Bóng mát vào ngày trời trong.

10,000K Trời nhiều mây đen, chuyển mưa

11,000K Trời xanh không có mặt trời

20.000K Xế chiều, mặt trời khuất sau núi trong ngày trời đẹp

Do đó khi chụp ảnh, ta cần biết mình đang chụp với nguồn sáng nào, từ đó cân bằng tương ứng trên máy để màu diễn đạt trên hình được trung thực. Việc làm này trình bày trong phần tiếp theo- cân bằng trắng WB

 

III.12.Cân bằng trắng White Blance (WB)

Ánh sáng có màu tùy thuộc vào nhiệt độ màu của nguồn sáng. Theo đó màu này sẽ nhuốm nên các thể trong cuộc sống khi ta chụp hình. Mắt con người chúng ta có thể nhìn ra chính xác màu đúng các đối tượng, song với máy ảnh thì điều này còn rất hạn chế. Do đó, ta phải giúp máy ảnh nhận thức thế nào là màu đúng, từ đó cho hình chụp đúng màu. Việc làm này gọi là cân bằng trắng Whitr Blance.

 

Tại sao lại gọi là cân bằng trắng?

Màu trắng của ánh sáng về bản chất là mùa tổng hợp của tất cả các loại ánh sáng trải dài từ đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Khi ta dịch chuyển màu trắng trên máy ảnh về đúng màu trắng chuẩn, đồng nghĩa các màu khác cũng được dịch chuyển về đúng màu gốc của nó, do đó điều chỉnh màu gọi tổng quát là cân bằng trắng, tiếng anh là White Blance và viết tắt là WB

Cách thực hiện WB: Có 5 bước thực hiện để cân bằng trắng

Cách thứ nhất

Đưa máy ảnh về Auto Blance. Ngày nay, các thuật toán mới ra đời giúp AWB thực hiện cân bằng trắng rất xuất sắc trong phần lớn môi trường chụp ảnh, đặc biệt là khi điều kiện ánh sáng tốt. Người mới chơi có thể luôn để mặc định ở chế độ này là yên tâm đi chụp hình với nhiêu thể loại khác nhau. 

Cách thứ hai

Đặt nhiệt độ màu cho ảnh Custom Color Temperature. Bạn ấn định nhiệt độ màu đẻ cân cho màu về chuẩn. Nhiệt độ cho phép chọn giao động từ 2500K – 9000K. Cách này đòi hỏi kinh nghiệm và sự tỉ mỉ, nhưng có độ chính xác cao

Cách thứ ba

Lựa chọn các môi trường chụp theo menu có sẵn: Custom Light Sources:

Cách thứ tư

Sử dụng Custom White Blance cho phép bạn lấy mẫu cân bằng trắng  từ ảnh chụp 1 xám chuẩn (Grey 18%) trong cùng đều kiện ánh sáng môi trường chụp sau đó sử dụng WB này cho các lần chụp tiếp theo. Màu xám chuẩn này có thể lấy từ 1 số pixel màu trung tính trên hình hoặc dùng thẻ chuẩn greycard có bán sẵn trên thị trường. 

Cách thứ năm

Chụp ảnh raw, sau đó điều chỉnh cân bằng trắng bằng hậu kỳ trên phần mền chuyên dụng. Cách này cho độ chính xác cao mà không làm hư hại gì cho ảnh chụp, đồng thời khi chụp cũng vững tâm, thoải mái vì không phải tính toán nhiều. Chụp Raw là gì, mời bạn xem tiếp

III.13.Chế độ lấy nét 

Lấy nét là việc làm cơ bản của người cầm máy, song nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng.  Một số tấm hình dù ánh sáng, bố cục, màu sắc hoàn hảo, nhưng chủ thể thiếu nét cũng bỏ đi. Trong nhiếp ảnh có 2 hình thức của việc lấy nét: lấy nét băng tay (MF) và lấy nét tự động (AF).

Lấy nét tự động Auto Focus (AF)

Với công nghệ máy ảnh phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc chụp với chế độ nét Auto Focus (AF) dường như đã trở thành mặc định bởi tính hiệu quả nhanh chóng khảnh khắc của nó. Số điểm nét cực lớn , ví dụ như trên máy sony A9 với 693 điểm lấy nét cho phép bắt trọn mọi chuyển động của vật thể – và khả năng theo nét liên tục khiến mọi khoảnh khắc đều được bắt trọn vẹn với độ nét chính xác cao.

One-shot AF hay Single-shot AF (AF-S)

One-shot được sử dụng cho các đối tượng không di chuyển, chân dung, tĩnh vật, macro và chụp ảnh phong cảnh – tất cả các chủ thể bất động. Ví dụ hình ảnh trên, bạn  chỉ cần chọn điểm lấy nét ngay mắt mẫu. Bấm nữa cò để lấy nét, khi tiếng kêu bíp phát ra báo hiệu đã đúng nét. Bạn khóa nét tại đó bằng cách tiếp tục giữ nữa cò chụp. Nếu muốn ghi hình thì nhấp nữa cò còn lại xuống và xoạch xoạch. Vậy là có được tấm hình đúng nét tại mắt chủ thể – vị trí điểm lấy nét. 

Al Servo AF hay Contunous AF (AF-C)

Đây là chế độ lấy nét tự động được sử dụng để theo dõi và tập trung vào các đối tượng chuyển động, rất lý tưởng cho các bộ môn thể thao và nhiếp ảnh hành động. Nhấm nữa cò để các điểm lấy nét liên tục đo lấy nét nhưng không khóa nét. Khi bạn lia máy ảnh theo chủ thể chuyển động, máy tiếp tục căn nét và bạn thể bấm chụp ở bất kỳ thời điểm nào. Độ phơi sáng được thiếp lập tại thời điểm chụp ảnh. 

Al Focus AF

Trong chế độ này, máy ảnh sẽ tự động chuyển giữa One-shot AF và chế độ AL và chế độ Al Servo AF. Nếu đối tượng bất động nó sẽ giống như One-shot. Khi bỗng dưng đối tượng chuyển động, máy sẽ tự động chuyển qua Al Servo AF để theo nét linh hoạt

Lấy nét bằng tay Manual Focus (MF)

Lấy nét bằng tay ngày trước được sử dụng phổ biến trên các máy cơ (máy phim) và vẫn được áp dụng phổ biến trên các máy Leica cho đến nay (máy Leica mặc định chỉ sử dụng lấy nét MF – trừ chiếc Leica Q có thêm AF)

Lấy nét tự động tiện dụng là thế, tuy nhiên trong quá trình đam mê với nhiếp ảnh, chắc chắn sẽ có lúc bạn cần đến lấy nét MF đó là các trường hợp sau: 

Chụp Macro

Khi chụp các vật thể như nhụy hoa, con trùng… việc sử dụng AF rất khó khăn bởi khoảng lấy nét quá nhỏ. Khi này ta thương chuyển sang chế độ MF, rồi lấy nét vào vật thể bằng cách di chuyển lui máy ảnh trong phạm vi nhỏ. 

Chụp trong môi trường ánh sáng yếu

Khi ánh sáng không đủ để cảm biến do khoảng cách lấy nét, đó là lúc AF vô tác dụng và nhường chỗ cho MF

Chụp chuyên lưới hay xuyên kính 

Nếu sử dụng AF, máy sẽ rối bối rối khi không biết nên chọn lấy nét vào lưới/kính hay chủ thể phía sau. Trường hợp này sẽ giải quyết nhanh gọn MF. 

Chụp ảnh phong cảnh

Việc sử dụng MF trong chụp phong cảnh giúp bạn dễ dàng chọn được điểm lấy nét hoàn hảo. Điểm lấy nét hoàn hảo là điểm lấy nét trước ống kính thoải mãn 1/3 khoảng DOF trước và 2/3 DOF sau nó bao phủ chủ thể/cảnh cần nét. Thường đó là điểm lấy nét sao cho toàn bộ tiền cảnh, trung cảnh và hậu cảnh đều nét. 

III.14.Bố cục nhiếp ảnh 

Bố cục trong nhiếp ảnh là sự chủ động lựa chọn một khung hình, góc nhìn đầy đủ về một cảnh chụp, để tạo ra một bức ảnh đầy cảm xúc và đẹp mắt. 

Các loại bố cục phổ biến trong nhiếp ảnh thường dùng là:

– Bố cục 1/3

– Bố cục đường hội tụ

– Bố cục đường dẫn

– Bố cục đóng khung

– Bố cục tương phản

– Bố cục lấp đầy khung hình 

– Bố cục pattrern – hình mẫu lặp lại 

– Bố cục đối xứng

Các bố cục này được áp dụng cả trong chụp ảnh chân dung, phong ảnh, đường phố và rất nhiều thể loại nhiếp ảnh khác. 

Xem thêm tại: BỐ CỤC NHIẾP ẢNH CHUYÊN NGHIỆP (https://cocorojp.com/blog-vi/bo-cuc-nhiep-anh/)

III.15.Ảnh HDR

HDR là viết tắt của High Dynamic Range. Đây là một kỹ thuật chụp nhằm tạo ra một tấm hình có dải tần nhạy sáng rộng. Dải tần nhạy sáng Dynamic Range là khả năng thể hiện chi tiết vật thể ở giữa hai thái cực Đen tuyền và Trắng tinh. Dynamic Range càng rộng thì ảnh càng chi tiết, chuyển màu đẹp và chân thực sống động.

Cách chụp HDR

Ảnh HDR được tạo ra bằng cách chụp ít nhất ba tấm gióng nhau về khung hình nhưng có độ phơi sáng cách nhau 1EV hoặc 2EV thậm chi 3EV. Hầu hết các máy ảnh số hiện nay đều có chế độ chụp này. Cảnh càng có độ tương phản lớn thì bạn càng cần phải chụp nhiều hình ở mức chênh sáng càng lớn. Một tấm ghi nhận chi tiết vùng tối, một tấm ghi nhận ở midtone và tấm ghi nhận vùng sáng. Sau đó sử dụng phần mềm để kết hợp tất cả các bức ảnh vừa chụp nhằm tạo ra tác phẩm cuối cùng trong giống thật như khi bạn nhìn cảnh vật bằng mắt thường. 

Xem thêm tại: KỸ THUẬT CHỤP HDR ĐỈNH CAO (LINKS) 

III.16.Chụp ảnh RAW hay Jpeg

Raw là một định dạng ảnh thô, ghi nhận bộ thông tin ánh sáng đi vào cảm biến và chuyển trực tiếp lên thẻ nhớ mà không thông qua xử lý màu bởi chíp máy ảnh. Còn Jpeg làm một phương pháp nén ảnh, đồng thời là kết quả của quá trình xử lý màu, cân bằng trắng, độ sắc nét, độ tương phản,…rồi mới lưu trên thẻ nhớ. 

Hiểu đơn giản ảnh Raw là một nguyên liệu thực phẩm chưa được chế biến, còn Jpeg là món ăn đã nấu chín và có thể “ăn liền”, tức là có thể xem, chia sẽ, in ấn ở bất cứ đâu. 

Nên chụp ảnh Raw hay Jpeg

Chúng ta nên chụp ảnh Raw khi:

– Môi trường ánh sáng chụp phức tạp, dẫn đến hệ thống cân bằng trắng làm việc không chính xác. Chụp ảnh Raw cho ta khả năng cân bằng trắng trên hậu kỳ rất linh hoạt. 

– Khi chênh sáng tối quá lớn, khó ghi nhận chi tiết ảnh ở hai vùng Shadow và Highlight

– Khi xác định cần hậu kỳ tỉ mỉ

– Khi cần in ấn phóng lớn hình chụp

Nhưng không nên chụp Raw khi: 

– Không rành và không có thời gian hậu kỳ.

– Chụp chơi, lưu niệm, xem ảnh trên máy tính thỏa mãn với file Jpeg chụp được.

– File Raw thường dung lượng lớn gấp đôi ba lần Jpeg, nên nếu thẻ nhớ dung lượng ít thì không nên chụp.

Nguyên lý tạo ảnh Raw là gì?

IV.Một số kỹ thuật chụp ảnh

Sau đây là những kỹ thuật chụp ảnh được ưa chuộng phổ biến hiện nay. Những kỹ thuật này đã có phần nâng cao so với những kiến thức chụp ảnh thông thường. Hãy thực hành thật nhiều để trở thành bản năng. Nhiếp ảnh là không ngừng học hỏi và sáng tạo. Và quan trọng nhất, “trăm hay không bằng tay quen”!

IV.1.Chụp ngược sáng

Phân loại ánh sáng theo hướng sáng, ta có ánh sáng thuận, ánh sáng nghịch và ánh sáng xiên. Trong đó ánh sáng nghịch, tức chụp ngược sáng mang lại hiệu quả thị giác tuyệt vời: Độ tương phản cao, ảnh nỗi khối và tạo các ven ánh sáng viền chủ thể đẹp mắt. 

Phương pháp chụp ngược sáng

Có 4 phương pháp chính: 

1. Chụp ngược sáng phong cách Silhouette (Si-lu-et) – tức chụp bóng của chủ thể

2. Chụp ngược sáng với bù sáng bằng phụ kiện

Sử dụng tấm hắt sáng hoặc đèn bù sáng (Speedlight hoặc spotlight) để làm rõ chi tiết phần tối của chủ thể về phía ống kính. 

3. Chụp HDR

Phương pháp này hiệu quả khi chụp cảnh vật tĩnh. 

4. Đưa mẫu vào phần bóng râm để cho ánh sáng ngược bớt gắt, rồi xử lý hậu kỳ file Raw. 

Hãy đảm bảo rằng các hiệu ứng trên mái tóc vẫn giữ lại được, đây là nét đặc trưng của chụp ngược sáng. 

Xem thêm tại kỹ: KỸ THUẬT CHỤP ẢNH NGƯỢC SÁNG ĐẸP

IV.2.Chụp phơi sáng

Là phương pháp chụp ảnh với tốc độ màn trập chậm, nhằm thu được ánh sáng nhiều hơn vào cảm biến mà không cần đẩy ISO lên cao, hoặc tạo ra các hiệu ứng đẹp mắt cho ảnh như vệt sáng kéo dài, làm mềm chuyển động, làm biến mất đối tượng chuyển động…

Chụp phơi sáng đòi hỏi kiến thức sâu, làm chủ 3 yếu tố tam giác phơi sáng: ISO, tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Đồng thời thành thục trong việc sử dụng chân máy, filer, dây bấm mềm, remote điều khiển. 

IV.3.Chụp Panning lia máy

Là phương pháp chụp ảnh với tốc độ màn trập phù hợp với chuyên động của chủ thể, đồng thời kết hợp động tác dịch chuyển lia máy ảnh nhằm tạo ra một hình ảnh đúng nét chủ thể, nhưng xóa mờ phong nền bởi sự kết hợp các chuyển động. 

Xem thêm tại: KỸ THUẬT CHỤP PANNING LIA MÁY CHÍNH XÁC (LINKS)

IV.4.Chụp ảnh macro

Macro là thể loại chụp ảnh phóng đại các chủ thể nhỏ với tỉ lệ tối thiểu là 1:1. Nhiều khi có thể tới 25:1, tức phóng lớn gấp 25 lần. Chụp macro thường áp dụng cho các đối tượng hoa, côn trùng, hay các sản phẩm mỹ nghệ tinh xảo

Có một thể loại nữa tương tự như macro, nhưng độ phóng đại thấp hơn đó là close-up. Đây là kỹ thuật cận cảnh, nhờ thiết bị hỗ trợ để thu hẹp khoảng lấy nét tối thiểu. Thường áp dụng cho chụp hoa, cận cảnh hoạt động sinh vật nhỏ, chân dung cục bộ. 

Để chụp được ảnh có độ phóng đại cao, ta cần đến ống kính macro chuyên dụng. Các lens này được tối ưu hóa có việc rút ngắn khoảng cách lấy nét tối thiểu và độ nét của ảnh vật thể hiện trên cảm biến 

Tuy nhiên, trong những điều kiện không có ống kính chuyên dụng, ta có thể sử dụng các biện pháp khác để cho kết quả tương tự: Đảo đầu ống kính, bổ sung extension, lắp kính phóng đại hoặc các filter close-up. Với các phương pháp này cho chất lượng ảnh thấp hơn so với sử dụng lens macro chuyên dụng. 

xem thêm tại: CHỤP MACRO LÀ GÌ?

IV.5.Chụp Panorama

Panorama là một dọng chụp ảnh view rộng bằng cách ghép nhiều tấm ảnh liền tiếp kế nhau

Phương pháp chụp ảnh toàn cảnh Panorama

Có 2 phương pháp, đó là chụp Panorama Auto và chụp bằng tay

Chế độ Auto

Có sẵn trên các máy từ tầm trung trở lên. Ta chỉ cần quyết máy một đường vòng cung là hình ảnh được chụp tự động với nhau thành một tấm hình duy nhất. Khi này nên sử dụng kết hợp với chân đỡ tripod để quá trình lia máy này được ổn định, phần mền xử lý được chính xác.

IV.6.Chụp ảnh trắng đen

Thế giới này bao la màu sắc và hình thái. Thường ta ngập chìm, trải nghiệm điều đó mỗi ngày cùng nhiếp ảnh. Tùy nhiên, đã khi nào bạn thử nghĩ, nếu bỏ đi hết màu sắc ấy, mà chuyển hóa chỉ có 2 mà đen và trắng chưa?

Ảnh đen trắng là loại cảnh có 2 màu đen và trắng. Trong đó mức độ đậm nhật của đen trắng được biến thiên giữa ba vùng Shadow-Midtone-Highlight.

Ưu điểm của ảnh đen trắng

– Không bị phụ thuộc nhiều vào nguồn sáng màu. Chụp phong cảnh không cần phải chờ bình minh hay hoàng hôn khoe sắc như ảnh màu. Chụp chân dung không cần trang điểm lòe loẹt và nhiều yếu tố khác nữa. 

– Không gây xao lãn ánh mắt. Não bộ con người thường bị thu hút bởi màu sắc sặc sỡ. Bởi vậy khi xem một tấm hình nhiều màu sắc, não sẽ bối rối mà khó tập trung vào nội dung thông điệp của bức ảnh.

– Mảng xám đơn sắc mềm mại khi chuyển giao giữa các thái cực đen và trắng có sự hấp dẫn riêng, khác với sự hấp dẫn của sắc màu. 

– Đồng điệu giữa mọi vật chất. Mọi thứ trong ảnh đen trắng đều đơn giản như nhau. Do đó để mô tả chủ thể nào, người chụp cần hết sức tinh thế khéo léo để làm nổi bật chủ thể , từ đó cuốn hút người xem. 

– Gợi cảm xúc. Ảnh đen trắng thường gợi hoài niệm, sâu lắng như một câu chuyện từ lâu năm kể lại. 

Ảnh đơn sắc (monochrome)

Ảnh đơn sắc là một dạng tương tự ảnh trắng đen, nhưng được chuyển tông ám màu: vàng, đỏ, xanh, nâu, cam,… nhằm mục đích tăng cảm xúc cho ảnh. Ví dụ như: hoàng hôn ấp áp, hay đêm động lạnh lẽo, cam năng động hoạt bát,…

Thế nào là một bức ảnh đen trắng đẹp

Khó có thể định nghĩa thế nào là một bức ảnh đen trắng đẹp. Bởi bản chất ảnh đen trắng là gợi cảm xúc. Mỗi người lại có cách cảm nhận riêng về thông điệp truyền tải.

Tuy nhiên, dựa trên nghiên cứu chung về ảnh đen trắng, chúng ta có thể thấy răng, những bức ảnh đẹp thường thỏa mãn 2 yếu tố: 

– Độ tương phản hợp lý giữa các vùng tối: Có những hoàn cảnh cần tương phản mạnh, cho cảm xúc mãnh liệt. Có những tâm cần tương phản nhẹ nhàng, cho cảm xúc êm đềm. 

– Sự chuyển màu giữa các vùng sáng tối kế nhau không quá gắt, mà mềm mại, em nhẹ, dịu dàng. 

Lưu ý khi chụp ảnh đen trắng

– Chụp ảnh Raw: 

Hầu hết máy ảnh đều có bộ lọc sẵn monochrome, trong đó có ảnh đen trắng. Tuy nhiên không phải máy ảnh nào cũng sử lý tốt khi convert từ ảnh màu sang đen trắng ngay chíp xử lý. Hoặc nhiều khi ta chụp ảnh đen trắng nhưng khi về nhà lại muốn có ảnh màu thì phải làm sao đây. Chụp ảnh Raw là một biện pháp chất lượng tốt. 

– Thời điểm chụp

Ai cũng nghĩ rằng chụp ảnh nào tương phản lớn thì hình trắng đen sẽ đẹp. Nhưng sự thật là những ngày trời âm u, ít nắng – cái mà ta gọi là ánh sáng kém chất lượng, thì lại là lúc ảnh đen trắng rất đẹp. Bởi khi này sự chuyển động tông giữa đen và trắng trong hình rất mềm mại và bắt mắt. Hãy trãi nghiệm điều này nhé!

– Bố cục, hình khối

Luôn quan trọng cho cả ảnh màu và ảnh đen trắng. Tuy nhiên, do không còn màu sắc để thu hút ánh mắt, nên ảnh đen trắng đòi hỏi sự tập trung cao độ cho bố cục nhằm tạo ra cảm xúc mạnh như: Bố cục điểm hộ tụ, bố cục tương phản, hướng sáng, hình khối chủ thể,..

adfsdf

IV.7.Luật cắt cúp trong nhiếp ảnh chân dung

Trong nhiếp ảnh chân dung, không phải lúc nào chúng ta cũng chụp toàn thân, mà dôi khi là bán thân, 1/3 thân hoặc chỉ lấy phần đầu để tập trung khắc họa nét mặt. Như vậy câu hỏi đặt ra là bán thân nên cắt cúp ở vị trí nào của cơ thể để trông đẹp mắt và tự nhiên nhất. Mời bạn xem hình sau:

Đường kẻ xanh là đường được phép cắt, bố cục khung hình.

Đường kẻ đỏ là đường đề nghị không được cắt cup, nó sẽ gây cảm giác cụt lủn, thiếu tự nhiên.

Hãy nắm kỹ luật cắt này để chụp ảnh chân dung được khoa học và đẹp mắt nhé. Ảnh sau đây crop nguyên phần đầu của vhur thể nhưng vẫn giữ nét cân đối tự nhiên do tuân thủ luật cắt cup trên.

PHẦN V – CÁC LƯU Ý TRONG CHỤP ẢNH

V.1.Chuẩn bị đồ trong một buổi chụp

Chơi nhiếp ảnh một thời gian, chắc hẳn số lượng thiết bị, phụ kiện sẽ là đáng kể. Do đó khó lòng có thể mang hết t heo bên mình được. Thường thì mỗi chuyến đi ta phải lên kế hoạch ý tưởng ngay từ đầu để biết trước thể loại, nội dung của hôm đó là gì. Từ đó mà chuẩn bị mang đồ theo cho phù hợp

Sau đây là danh sách tôi thường mang theo khi một chuyến đi chụp ảnh ở tỉnh xa hoặc nước ngoài

1. Một máy chính cắm sẵn một ống zoom, có cảnh đẹp là rút ra bắn ngay, không lỡ khảnh khắc.

2. Một máy sơ cua, cũng gắn sẵn một lens zoom hoặc fix normal.

3. Ống tele, chụp chim cò, cảnh ở xa

4. Gốc rộng chụp đời thường, phong cảnh

5. Bộ filter: ND filter để chụp phơi sáng, GND, holder, adapter ring.

6. Sạc các loại cho máy ảnh, 5 cục pin sơ cua đã được sạc đầy

7. Flash loại nhỏ + trigger. Ít dùng, nhưng đi dạo tối mà không có nó cũng tiếc hùi hụi cảnh đường phố thiếu sáng

8. Ba thẻ nhớ. Tôi khoái Sandisk hơn các thương hiệu khác

9. Dây bấm mềm hoặc remote để tự sướng, phơi sáng các kiểu.

10. Đèn pin soi đường nếu đi đêm để chụp Milky Way

11. Chân máy, nên mang theo tripod (loại 3 càng). Hoặc chí ít monopod (loại 1 càng)

Lưu ý khi cho một số đồ dùng khi mang lên máy bay

Các món đồ cứng, sắc, nhọn theo quy định phải để trong hành lý ký gửi: như chân máy, đèn pin kim loại. Do đó cần lưu ý sắp xếp trước từ ở nhà, tránh đến sân bay mới sắp xếp lại gay lúng túng. Có trường hợp Security sân bay dễ dãi cũng cho phép để chân máy nhỏ trong hành lý xách tay. Tuy nhiên, không phải nơi nào cũng vậy. Để yên tâm, nên chuẩn bị mọi thứ đúng từ ở nhà. 

Sơ bộ là thế, có thể mang theo một số món đồ chơi khác nữa tùy hứng. Trong trường hợp đi chụp dạo trong thành phố tôi mang đơn giản hơn nhiều. Một chiếc túi mini đứng 2-3 lens + 1 body là đủ xài. 

V.2 Các lưu ý cần tránh khi đi chụp hình

Nếu bạn trở lại nơi quen thuộc thì không phải bàn nhiều. Nhưng khi đến một nơi mới mẻ, lạ lẫm hết sức thận trọng các vấn đề sau đây: 

– Tìm hiểu trước về nơi mình sắp đến càng nhiều càng tốt. Cả về đường đi, văn hóa, con người, điều kiện sống và đặc biệt là luật pháp. Mỗi quốc gia đều có những quy định và văn hóa khác nhau. Ví dụ Việt Nam ta chụp hình người đi đường là hết sức bình thường, còn ở Mỹ bạn mà chụp xoạch xoạch lưu hình người ta dễ có nguy cơ bị phản ứng!

– Tôn trọng môi trường tự nhiên, giữ gìn cảnh quan nơi mình chụp để lần sau còn có cơ hội quay lại mọi thứ nguyên vẹn, hoặc chí ít cũng để mọi thứ đẹp đẽ cho người đến sau. Tránh hành vi xả rác, lưu bút trên đá, tường, vách hay bất cứ hành vi xâm phạm nào. 

– Một số nơi nhạy cảm: muốn chụp thoải mái phải hỏi kinh nghiệm người đi trước, hoặc xin phép người chủ quản lý đàng hoàng. Nếu không nặng thị bị thu máy, nhẹ thì bị xóa thẻ nhớ. 

– Chụp đường phố thì mang gọn nhẹ thôi. Máy conpact hay mirroless càng tốt, để tránh gây sự chú ý khiến đối tượng né tránh hoặc không thoải mái, hình chụp ra không được “thật”. Muốn chụp ai thì xin phép, được sự đồng ý tha hồ chụp. 

TỔNG KẾT 

33 kiến thức cơ bản mà đỉnh cao. Đó là vì mọi điều muốn tiến xa tiến vững đều phải dựa trên nền tảng cơ bản. Không có nhiếp ảnh gia “đỉnh cao” nào mà lơ mơ về kiến thức cơ bản hết. Đào sâu tìm tòi, giao lưu, gặp gỡ để học hỏi phát triển tư duy sáng tạo cũng như sử kỹ năng sử dụng thiết bị nhiếp ảnh. 

Nguồn: Tác giả Nguyễn Mạnh Hà. 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận